Biển báo phụ thường được đặt kết hợp với các loại biển báo chính. Nó giúp thuyết minh, bổ sung ý nghĩa cho các biển chính.
1. Biển báo phụ là gì?
Khái niệm biển báo phụ
Biển báo phụ (hay biển phụ) là loại biển thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ hơn về biển chính.
Riêng với biển số S.507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập. Nó đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Nhận dạng biển báo phụ
Biển báo phụ có dáng hình chữ nhật hay hình vuông, nền màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen hoặc có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng.
Riêng với biển số S.507, S.508 (a,b) sẽ có đặc điểm riêng.
2. Những loại biển báo phụ thông dụng
Biển phụ có tất cả 10 loại, được đánh số thứ tự bắt đầu từ 501 đến 510 trong hệ thống các loại biển báo giao thông. Cụ thể như sau:
– Biển số S.501. “Phạm vi tác dụng của biển”
Biển S.501 dùng để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hiệu lệnh hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo chính. Chiều dài đoạn nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.
– Biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”
Biển S.502 được đặt bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn trong trường hợp vị trí đặt các biển báo đó khác với quy định chung. Điều này để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.
Con số trên biển ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.
– Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”
Nhóm biển số S.503 (a,b,c) được đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.
Trong đó:
- Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).
- Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.
- Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.
- Đối với các tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường có nhiều người đi lại có thể sử dụng biển phụ S.H,3a; S.H,3b; S.H,3c (Biển H,3 (a,b,c) theo GMS).
– Biển số S.504 “Làn đường”
Biển số S.504 được đặt bên trên làn đường, dưới các biển báo cấm hay biển hiệu lệnh hoặc bên dưới đèn tín hiệu. Nó có tác dụng để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu (khi kết hợp trên cùng một mặt biển, chỉ cần vẽ mũi tên chỉ làn đường).
– Biển số S.505a “Loại xe”
Biển số S.505a được đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Nó dùng để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn.
Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.
– Biển số S.505b “Loại xe hạn chế qua cầu”
Biển S.505b được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ô tô tải”. Dùng để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và trọng tải toàn bộ xe cho phép (bao gồm trọng tải bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.
Biển S.505b được lắp đặt cho từng cầu, phí bên phải theo chiều đi cách hai đầu cầu từ 10 đến 20m ở vị trí dễ quan sát.
Trong trường hợp cầu hư hỏng đột xuất hay có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến. Điều này giúp thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.
– Biển số S.505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”
Biển số S.505c được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm ôtô xe tải”. Nó dùng để chỉ các loại xe tải có tải trọng trục lớn nhất cho phép tương ứng với mỗi loại trục (trục đơn, trục kép, trục ba).
Biển S.505c được đặt cùng với biển số S.505b bên dưới biển số P.106 và các xe qua cầu phải thỏa mãn điều kiện của cả hai biển (biển số S.505b và S.505c)
– Biển số S.506 (a,b) “Hướng đường ưu tiên”
- Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên. Nó giúp chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
- Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên. Nó giúp chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
– Biển số S.507 “Hướng rẽ”
Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.
Biển này được đặt trong trường hợp người tham gia giao thông khó nhận biết hướng rẽ của đường. Nó có thể đặt đồng thời hai biển ngược chiều nhau để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, với độ cao đặt biển từ 1,2 m đến 1,5 m.
Trong trường hợp cần dẫn hướng trong đường cong có thể sử dụng tiêu phản quang.
Biển S.507 không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).
– Biển số S.508. “Biểu thị thời gian”
Biển S.508 được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu.
Thời gian hiệu lực có thể là khoảng thời gian trong ngày (từ giờ… đến giờ …) hoặc ngày chẵn, lẻ hoặc thứ trong tuần hoặc một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn, “> 5 phút”, …) và cần thiết có thể bổ sung thêm tiếng Anh.
– Biển số S.509 “Thuyết minh biển chính”
Biển S.509 để bổ sung cho biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”. Có thể đặt biển số S.509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số W.239. Biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn.
Trong trường hợp cần thiết, có thể đặt thêm biển số S.509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c) để làm rõ thông tin.
Các trường hợp khác có thể vận dụng cho phù hợp.
– Biển số S.509 “Thuyết minh biển chính”
Biển S.509 dùng để bổ sung cho biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”. Biển có thể đặt biển số S.509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số W.239. Biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn.
Trong trường hợp cần thiết, có thể đặt thêm biển số S.509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c) để làm rõ thông tin.
Các trường hợp khác có thể vận dụng cho phù hợp.
– Biển số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết”
Biển S.510a dùng để cảnh báo đường trơn, có tuyết trong những ngày trời có tuyết, đặt biển phụ số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết”. Biển hình chữ nhật nền đỏ, chữ và viền màu trắng.
– Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS)
Biển này dùng để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, đặt biển số S.G,7 “Địa điểm cắm trại” hoặc S.G,8 “Địa điểm nhà trọ”.
– Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng (biển G,9b theo GMS)
Biển dùng để chỉ dẫn tới địa điểm đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, đặt biển số S.G,9b.
– Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển S.G,11a; G,11c theo hiệp định GMS)
Biển dùng để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, đặt biển số S.G,11a; S.G,11c. Các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.
– Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông (biển G,12a; G,12b theo hiệp định GMS)
Biển dùng để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông, đặt biển S.G,12a; S.G,12b.
– Biển báo phụ “Ngoại lệ” (biển H,6 theo hiệp định GMS)
Biển dùng để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó.
Ở trên là những loại biển báo phụ thông dụng trong giao thông đường bộ. Biển báo phụ giúp thuyết minh, bổ sung ý nghĩa cho các biển chính, bởi vậy các tài xế cần phải đặc biệt lưu ý.