Mã lực là gì? Có bao nhiêu loại mã lực? Mã lực được ứng dụng như nào? Cùng tìm hiểu những câu hỏi này trong nội dung bài viết dưới đây.
1. Mã lực là gì?
Khái niệm về mã lực
Mã lực ô tô là gì? Có giống với xe máy không? Thực tế, mã lực là đơn vị dùng để đo công suất, viết tắt là HP, tương ứng với Horse Power.
Hiểu đơn giản, nó là công cần thiết để có thể nâng một khối lượng vật với khối lượng X lên độ cao Y trong thời gian Z. Ví dụ: Nâng một vật nặng 75kg lên cao 1m với thời gian 1 giây sẽ là: 1HP = 75 kgm/s.
Thông số quy đổi mã lực
1 mã lực bằng bao nhiêu tấn? Cách quy đổi ra sao? Cụ thể, để chuyển đổi 2 đơn vị mã lực và kW, người ta dùng công thức sau:
1HP = 0,736 kW
1kW = 1,36 HP
Thực tế, giữa các đơn vị mã lực (HP) và kW (kilô watt) có thể chuyển đổi nhanh chóng với nhau bằng các hệ số tương đối sau:
- Tại Anh: 1 HP = 0,7457 kW
- Tại Pháp: 1 CV (mã lực) = 0,7355 kW
- 1 kW = 1,36 CV = 1,34 HP
Giá trị mã lực có giá trị dao động từ 735 W đến 746 W. Trong đó, mã lực Anh được coi là chính thống nhất và được sử dụng nhiều với giá trị quy đổi: 1 HP = 0,7457 kW = 746 W.
Mã lực càng lớn, khối lượng động cơ vận hành trong khoảng thời gian cố định càng lớn và ngược lại.
2. Có những loại mã lực nào?
Trong thực tế đã có rất nhiều loại mã lực đang được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, tuy nhiên có 4 loại mã lực chính thường được sử dụng nhất gồm:
- Mã lực cơ học
Là đơn vị công suất dùng để đo sản lượng của máy động cơ và motor, viết tắt là HP(I).
- Mã lực điện
Dùng để đo sản lượng của máy móc điện và động cơ, viết tắt là HP(E).
- Mã lực nồi hơi
Dùng để đo công suất của lò hơi tạo ra hơi nước. 1 mã lực nồi hơi chính bằng tỷ lệ năng lượng nhiệt cần để làm bay hơi 34,5lb nước ngọt tại mức nhiệt 212 độ F trong thời gian 1h, đơn vị viết tắt là HP(S).
- Mã lực theo hệ mét
Được sử dụng phổ biến nhất, viết tắt là HP(M), là công cần thiết để nâng một vật có khối lượng 75kg với tốc độ 1m/giây. Tại mỗi quốc gia, mã lực này lại có tên gọi khác nhau như: PS (Đức), CV (Pháp), pk (Hà Lan), ks, ch, hay hk.
3. Đo công suất động cơ bằng mã lực như thế nào?
Công suất mã lực là gì? Làm thế nào để phân biệt mã lực với momen xoắn của motor? Thực tế có rất nhiều thắc mắc liên quan đến cách sử dụng mã lực để đo công suất của động cơ.
Đầu tiên, bạn cần hiểu rõ bản chất của mã lực là gì? Đây là đơn vị để đo công suất. Và trong vật lý, công suất được định nghĩa là tỷ lệ sinh công của động cơ. Còn momen xoắn là lực tác dụng ở một khoảng cách. Nó đo lực đốt cháy trong xi lanh, áp dụng cho chiều dài của trục khuỷu.
Mã lực tính bằng lực momen xoắn nhân với RPM (RPM là viết tắt của Revolutions per minute, nghĩa là số vòng quay mỗi phút, đơn vị vòng/phút). Momen dùng để đo lường tốc độ hoạt động của động cơ (tức là chuyển động của xe máy). Mã lực của xe máy có thể được tăng lên thông qua các kỹ thuật khác nhau, chẳng hạn như điều chỉnh tỷ số truyền để sử dụng momen xoắn hiệu quả hơn.
Việc hiểu hơn về momen và mã lực trên động cơ xe sẽ giúp người dùng biết chọn công suất danh định động cơ phù hợp với nhu cầu.
4. Cách hoạt động của mã lực trong xe cộ
Làm thế nào để biết được mã lực của động cơ thông qua các thông số kỹ thuật của xe? Trước tiên bạn cần hiểu được số liệu đề cập đến mã lực tối đa của động cơ xe xăng cũng như xe điện.
Ví dụ, với động cơ xe xăng như Corolla SE 2020 được trang bị hộp số sàn 6 cấp, đem đến công suất tối đa là 169 mã lực tại RPM là 6.600 vòng/phút hoặc số vòng quay mỗi phút của động cơ. Nói cách khác, khi tốc độ của động cơ tăng lên 6.600 vòng/phút, thì mã lực mà nó mang lại sẽ tăng lên mức cao nhất là 169, sau đó sẽ giảm nhẹ khi tốc độ động cơ tăng thêm.
Đối với một loại xe nhất định, khi động cơ có nhiều mã lực hơn và nhiều momen xoắn hơn thì sẽ có khả năng tăng tốc nhanh hơn. Ngược lại, với động cơ có mã lực thấp hơn sẽ tiết kiệm nhiên liệu hơn đổi lại khả năng tăng tốc chậm hơn.
5. Làm sao tính được mã lực cho xe
Thông thường, khi tìm hiểu về thông số của xe, bạn sẽ gặp những khái niệm về công suất máy như: 10kW tại 7000 vòng/phút, hoặc 11kW tại 6500 vòng/phút. Sau khi đọc các thông số này, ta có thể hiểu xe sẽ đạt công suất lớn nhất tại số vòng quay là 7000/phút hoặc 6500/phút. Điều này có nghĩa, nếu công suất cực đại càng lớn thì xe đạt được tốc độ càng cao.
Một số nhà sản xuất thường nói quá số công suất thực tế để thu hút người mua, một số khác thì lại hạ thấp số công suất để tránh các loại giấy tờ bảo hiểm cho xe có công suất lớn. Vậy làm cách nào để ta tính được mã lực chính xác cho xe máy, xe ô tô?
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp SAE. Phương pháp này có nhiều sai số nên vào năm 2004, người ta đã công bố phương pháp đo công suất mô men xoắn mới có tên là J1349. Cách thức tính được áp dụng theo các bước dưới đây:
Đầu tiên ta phải xác định đường kính (bore) và khoảng chạy của piston (K)
Ví dụ xe 1976 Kawasaki KZ750, theo thông số là: 78mmx78mm
Khi đó sẽ áp dụng công thức tính diện tích hình tròn:
S = r2 x 3,14
A = d2/4 x 3,14
Nhân pi*D(cm)^2/4 x K = cm^3:
(7.8 cm (bore) X 7.8 cm (bore) X 3.141593/4) X 7.8 cm (stroke) = 372.71195442 (cm^3).
Lấy kết quả nhân với số xi-lanh
372.71195442 x 2 = 745.42390884 hay 745cc
Cách xác định công suất theo mã lực cũng là công việc phức tạp và tốn kém. Công suất động cơ mà các nhà sản xuất ghi trong bảng thông số kỹ thuật xe là công suất cực đại, nghĩa là công suất lớn nhất mà chiếc xe có thể đạt được tại vòng tua nhất định.
Đường cong biểu diễn công suất theo số vòng tua máy luôn tồn tại một điểm cực đại, và giá trị công suất tại điểm đó là công suất tối đa của động cơ. Công suất thể hiện cho khả năng đạt vận tốc tối đa của chiếc xe nhưng nó không đại diện cho khả năng tăng tốc. Vì vậy, công suất cao chưa chắc xe đã “bốc” mà còn phụ thuộc vào mô-men xoắn và vòng tua máy.
Công suất sinh ra tại máy cũng có sự khác biệt với công suất ở bánh xe. Nếu như động cơ có công suất 100 mã lực thì sau khi truyền động qua các hệ thống dẫn động thì sức mạnh ra đến bánh xe sẽ bị mất mát một vài phần.
Như vậy, với những nội dung trên, bạn cũng đã hiểu câu hỏi mã lực là gì. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thêm cho bạn những hiểu biết chung về mã lực trong động cơ xe máy, xe ô tô.