Sự khác biệt giữa bằng lái xe B1 và B2 so sánh chi tiết

Bằng lái B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào? Sự khác biệt cụ thể, chi tiết giữa bằng B2 và C là gì? Để biết được nội dung này, bạn đọc có thể tham khảo chi tiết từng phần ở bài viết ngay sau đây.

1. Cơ bản về bằng B1 và B2 và C

Bằng lái xe B1, B2, C là các hạng giấy phép lái xe ô tô cở bản phổ biến, có thể đăng ký học và thi trực tiếp mà không cần thông qua các hạng bằng lái xe khác hiện nay. Các loại bằng này được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, được phép lái các loại xe ô tô theo quy định. Việc phân hạng các loại bằng được quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào
Cơ bản về bằng B1 và B2 và C

1.1 Bằng lái xe B1

Bằng lái xe B1 là loại bằng này cấp cho người điều khiển ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả người lái xe); Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải được thiết kế dưới 3.500 kg, ô tô dùng cho người khuyết tật. Người có bằng B1 không được phép hành nghề lái xe.

1.2 Bằng lái xe B2

Là loại bằng giúp cho chủ sở hữu lái cả xe số sàn và xe số tự động. Người có bằng lái xe B2 được phép hành nghề lái xe, điều khiển ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn và các loại xe được phép ở giấy phép lái xe hạng B1.

1.3 Bằng lái xe C

Bằng lái xe hạng c là loại bằng lái xe hạng nặng cơ bản. Người có bằng C được phép điều khiển các loại phương tiện:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2

Vậy bằng b1 khác gì b2? Nội dung cụ thể sẽ được giải đáp qua phần bên dưới.

2. Vậy bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào?

Khi có ý định thi bằng lái xe ô tô, nếu bạn đang băn khoăn về việc nên thi bằng B1 hay B2 thì có thể so sánh ưu nhược điểm giữa hai loại bằng này thông qua những khác biệt sau đây:

bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào
So sánh bằng B1 và B2

2.1 Loại ô tô được phép điều khiển

Bằng B1: Được điều khiển xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi, xe số tự động. Tuy nhiên, không được phép hành nghề lái xe.

Bằng B2: Được lái cả xe số sàn và xe số tự động. Người sở hữu hạng bằng này được phép hành nghề lái xe.

Vậy ưu điểm của bằng lái B2 so với B1 ở đây là bằng B2 được phép lái cả ô tô số tự động và số sàn ngoài ra còn được phép hành nghề lái xe, kinh doanh vận tải.

2.2 Quá trình học và tiến hành thi sát hạch

Bằng B1: Người học sẽ chỉ học lái xe trên xe số tự động trong suốt thời gian học lái xe B1 số kilomet thực hành DAT là 710km. Quá trình thi sát hạch cũng chỉ thực hiện trên xe số tự động.

Bằng B2 được lái cả số sàn và số tự động tổng số kilomet thực hành DAT 810km: Tuy nhiên khi học lái xe B2 và thi sát hạch sẽ được thực hiện trên xe số sàn vậy nên sẽ khó hơn đôi chút so với B1.

2.3 Mức độ khó dễ

Bằng B1: Có mức độ dễ tương đối.

Bằng B2: Khó hơn B1. Về phần thi lý thuyết bằng B1 thi 30 câu còn B2 thi 35 câu, sự khác biệt cũng không quá nhiều. Độ chênh lệch khó hơn thể hiện ở quá trình vận hành xe ở phần thi sa hình. Nguyên nhân là do vận hành xe số sàn thường rắc rối hơn nhiều so với xe số tự động. Vậy nên đây là một điểm cộng dành cho bằng lái xe B1 so với bằng lái B2.

2.4 Phạm vi sử dụng của từng loại bằng

Bằng B1: Lái xe số tự động 9 chỗ (tính cả ghế ngồi của tài xế). Không được phép đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải. Do vậy tài xế không được phép hành nghề lái xe taxi.

Bằng B2: Bằng lái xe B2 có thể đăng kí dịch vụ vận tải. Chủ sở hữu bằng B2 có thể làm các dịch vụ vận tải như lái xe taxi, lái ô tô dưới 9 chỗ ngồi, ô tô tải, lái máy kéo kéo rơmooc 3,5 tấn.

2.5 Khác nhau ở thời hạn sử dụng

Bằng lái hạng B1: Sẽ cấp đến 55 tuổi với nữ, 65 tuổi với nam. Nếu bằng B1 cấp sau 45 tuổi đối với nữ hoặc 55 tuổi đối với nam, thì thời hạn sử dụng sẽ là 10 năm.

Bằng lái hạng B2: Thời hạn cố định là 10 năm sử dụng, sau 10 năm tài xế phải xin cấp lại Giấy phép lái xe (GPLX).

ĐĂNG KÝ HỌC LÁI VÀ THAM KHẢO GIÁ HÃY GỌI NGAY HOTLINE

TẬN TÌNH - CHU ĐÁO - TẬN TÂM

Hot line 0917.097.166 Tổng đài 1900 0329

Hoặc Anh/Chị có thể để lại thông tin Form đăng ký bên dưới đây. Trung tâm sẽ gửi toàn thông tin qua Zalo hoặc liên hệ qua số điện thoại để tư vấn trực tiếp:

FORM ĐĂNG KÝ NHẬN BÁO GIÁ TƯ VẤN HỌC LÁI XE Ô TÔ: 


    Tiếp theo, chúng ta hãy tìm hiểu bằng lái xe b2 và c khác nhau thế nào ở phần tiếp.

    3. Chương trình học bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào? 

    Về cơ bản, khi học viên đăng kýhọc lái xe B1, B2, C đều phải học đầy đủ cả lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, ở mỗi chương trình học lại có sự khác nhau cơ bản. Cụ thể như sau:

    3.1 Bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào? Về thời gian đào tạo

    Thời gian đào tạo giữa 2 loại bằng lái xe này về cơ bản cũng chênh lệch nhau không đáng kể. Cụ thể, khi học lái xe B1, người học cần mất ít nhất 2,5 tháng kể từ ngày bắt đầu vào khoá cho tới khi bế giảng. Còn khi học bằng B2, người học cần mất ít nhất 3 tháng kể từ ngày bắt đầu vào khoá cho tới khi bế giảng. Riêng với bằng C, người học cần đảm bảo tham gia đủ thời gian đào tạo là 5 tháng kể từ ngày vào khoá tới khi bế giảng.

    3.2 Lý thuyết

    Học viên học khoá học B1, B2 hay C đều phải học đủ các nội dung lý thuyết lái xe ô tô trong bộ tài liệu gồm:

    • Khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ 
    • Nghiệp vụ vận tải 
    • Văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe
    • Kỹ thuật lái xe 
    • Cấu tạo và sửa chữa
    • Hệ thống biển báo hiệu đường bộ
    • Giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông 
    Tuy nhiên, khi thi lý thuyết thì số điểm cần đạt được ở mỗi hạng bằng lái là khác nhau. Cụ thể: bằng B1: Số điểm đạt: 27/30; B2 Số điểm đạt: 32/35; C: Số điểm đạt: 37/40

    3.3 Thực hành

    Sau khi đậu kỳ thi lý thuyết thì thí sinh thi bằng B1, B2 tiếp tục thi phần thực hành với 11 bài sa hình sau:
    • Bài 1: Xuất phát
    • Bài 2: Dừng xe nhường đường cho người đi bộ
    • Bài 3: Dừng xe và khởi hành xe ngang dốc
    • Bài 4: Lái xe qua đường hẹp vuông góc
    • Bài 5: Lái xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông
    • Bài 6: Ghép xe dọc vào nơi đỗ
    • Bài 7: Dừng xe trước khu vực giao nhau với đường sắt
    • Bài 8: Thay đổi tốc độ trên đường bằng
    • Bài 9: Qua đoạn đường quanh co
    • Bài 10: Ghép xe song song vào nơi đỗ
    • Bài 11: Kết thúc

    Riêng với thí sinh thi bằng lái xe hạng C sẽ chỉ cần thi 10 bài sa hình (giảm 1 bài so với 2 hạng bằng B1 và B2).

    Cuối cùng, dù là hạng bằng nào thì bạn vẫn sẽ tiếp tục thi thực hành trên đường trường. Đây là phần thi cuối cùng, mỗi học viên sẽ thi trên xe đường trường có gắn camera TTSH giám sát, học viên sẽ lái trên 1 đoạn đường 2km gần nơi tổ chức sát hạch. Mục đích của phần thi này là kiểm tra tác phong và kỹ thuật lái xe cơ bản của học viên nên không khó nhưng học viên cũng không được chủ quan. Điểm tối đa là 100, học viên thi 80 điểm trở lên là đạt.

    Tóm lại, khi học lái xe thì học viên sẽ được học các kiến thức tương đối giống nhau. Riêng phần thực hành thì sẽ có các kỹ năng, thao tác riêng với từng loại xe tương ứng với hạng bằng mà bản thân đăng ký thi. Còn thực hành thì thí sinh sẽ phải trải qua đủ 2 phần như trên.

    Trên đây là toàn bộ nội dung so sành bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào và sự khác nhau giữa bằng B2 với C. Khi nắm được sự khác nhau, ưu nhược điểm cụ thể này thì bạn có thể lựa chọn hạng bằng thích hợp nhất để đăng ký thi. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hoclaixeb2hanoi.com cho chúng tôi để được giải đáp sớm nhất. 

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0985 543 079
    Liên hệ Fanpage Thái Việt Liên hệ hỗ trợ qua Zalo Thi Lý Thuyết Online
    thi thử